Dinastiyang Triệu
Nányuè / Nam Việt (Chinese: 南越; literally: "Hanagatan na Yuè"), na binibilog nin mga parte kan Habagatan na Tsina pati na man kan amihanan na Biyetnam. An kapitolyo kaini iyo an Panyu, sa modernong Guangzhou. An nagtugdas kan dinastiyang, inaapod na Zhao Tuo (Triệu Đà), gikan sa Hebei asin nagsirbi bilan sarong gobernador kan militar para sa dinastiyang Qin.[1] Iginiit niya an saiyang katalingkasan kadtong 207 BK mantang buminagsak an dinastiyang Qin.[2] Kabali sa naghahading mga piling tawo an kapwa Yue asin imigrante na Intsik[3] Nirakyada kan Triệu Đà an estadong Biyetnamis na Âu Lạc asin pinamunuan an sarong koalisyon kan mga estado nin Yuè sa sarong giyera kontra sa dinastiyang Han, na nagin naglalawig pa habagatan. Dai na masyadong nagtrayumpo an mga kasunod na liderea sa pagkua kan saindang katalingkasan asin nasakop sa wakas kan dinastiyang Han an kahadian kadtong 111 BK.
Kahadian kan Nányuè / Nam Việt 南越國 (Nam Việt Quốc)
| |
---|---|
Estado | Kahadian |
Kapitolyo | Panyu |
Gobyerno | Monarkiya |
Pagtanggi kan dinastiya
baguhonNagpadara an Emperador Wu kan Han nin mga suldados kontra ki Nam Việt.[4] Nin huli ta sa hadi kaini na masyado pang aki asin mayo pa nin kabatiran asin namumuno sa sarong daing tuod, alagad matapang na hukbo, napamantinir sana ni Nam Việt an saindang kuta sa diit na pagkakataon. Pinusi ni Hán an hukbo ni Nam Việt kaiba sinda Lữ Gia asin an saiyang Hadi na si (Triệu Dương Vương), kapwa naglaban sagkod sa huri. Base sa kadakulon na templo nin Lữ Gia, nakawarak an saiyang mga agom asin suldados sa Red River Delta kan amihanan na Biyetnam, balse naghaloy an ralaban sagkod 98 BK.[5][6]
Pagkatapos kan pagbagsak kan Panyu, nag-aklas si Tây Vu Vương (an kapitan kan lugar nin Tây Vu na kun sain an katahawan iyo an Cổ Loa) kontra sa Inot na dominasyon nin Intsik gikan sa Sulnopan na dinastiyang Han.[7] Nagadan siya kan saiyang katabang na si Hoàng Đồng (黄同).[8][9]
Pagkatapos-taposi, nabanga sa siyam na mga distrito an Nam Việt bilang prepektura kan Giao Chỉ (Jiaozhi) kan Imperyong Han.[nangangaipo nin toltolan] Nangingimbabaw an dinastiyang Han sa Jiaozhi sagkod sa pag-alsa kan Trưng Sisters, na namuno sa sarong pag-aalsa kadtong 40.[10]
Lista kan mga Hadi
baguhonNgaran nin Postomo | Tinaong ngaran | Paghahadi (BK) | Biyetnamis | Pinyin | Intsik | Biyetnamis | Pinyin | Intsik | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vũ Đế | Wǔ Dì | 武帝 | Triệu Đà | Zhào Tuó | 趙佗 | 203–137 | |||||||
Văn Dế | Wén Dì | 文帝 | Triệu Mạt | Zhào Mò | 趙眜 | 137–122 | |||||||
Minh Vương | Míng Wáng | 明王 | Triệu Anh Tề | Zhào Yīngqí | 趙嬰齊 | 122–115 | |||||||
Ai Vương | Āi Wáng | 哀王 | Triệu Hưng | Zhào Xīng | 趙興 | 115–112 | |||||||
Thuật Dương Vương | Shù Yáng Wáng | 術陽王 | Triệu Kiến Đức | Zhào Jiàndé | 趙建德 | 112–111 |
Kultura nin Nam Việt/Nanyue
baguhonIgwang pagsasapi o pagsasaro kan kultura nin mga Han asin Yue sa mga makabuluhan na paagi, arog kan ipinapahiling kan mga artipakto na nakalot kan mga arkeologo gikan sa lubungan kan Nanyue sa Guangzhou. Sobrang mayaman an imperyal na nitso Nanyue sa Guangzhou. Igwang sarong bilang nin mga tanso na nagpapahiling kan mga impluwensyang pangkulturang gikan sa rehiyon nin Han, Chu, Yue asin Ordos.[11]
Mga ladawan
baguhon-
Estado kan kahadian ni Triệu Đà (Zhao Tuo)
-
Tansong kaagan kan arak
-
Tansong Dram kan Đông Sơm
-
Tansong disko
-
Tanso na modelo nin harong
-
Mosuleyo kan Hading Triệu Mạt (Zhao Mo)
-
Bulawan na selyo
-
Jiaoxing yubei
-
Chengpan gaozu bei
-
Jade burial suit kan Hading si Triệu Mạt (Zhao Mo)
-
Tansong Dyar kan Đông Sơm
-
Bronze mortar and pestle
-
Bronze mirror inlaid with silver
-
Kawat kan Liubo
-
Kawat kan Liubo
-
Armour with reconstructed replica
-
Tomb of Prime minister Lữ Gia (Lü Jia) and General Nguyễn Danh Lang
Hilingon man
baguhonMga pagbanggit
baguhon- ↑ Patricia M. Pelley Postcolonial Vietnam: New Histories of the National Past 2002 Page 177 "Dai natatakod an katotoohan na siya Intsik; an importante, idineklara ni Triệu Đà an katalingkasan kan Biyetnam."
- ↑ Bodde, p. 84.
- ↑ Snow, Donald B., Cantonese as written language: the growth of a written Chinese vernacular (2004), Hong Kong University Press, p. 70.
- ↑ Yu, Yingshi (1986). Denis Twitchett; Michael Loewe, eds. Cambridge History of China: Volume I: the Ch'in and Han Empires, 221 B.C. – A.D. 220. University of Cambridge Press. p. 453. ISBN 978-0-5212-4327-8.
- ↑ "Lễ hội chọi trâu xã Hải Lựu (16–17 tháng Giêng hằng năm) Phần I (tiep theo)". 2010-02-03.
Theo nhiều thư tịch cổ và các công trình nghiên cứu, sưu tầm của nhiều nhà khoa học nổi tiếng trong nước, cùng với sự truyền lại của nhân dân từ đời này sang đời khác, của các cụ cao tuổi ở Bạch Lưu, Hải Lựu và các xã lân cận thì vào cuối thế kỷ thứ II trước công nguyên, nhà Hán tấn công nước Nam Việt của Triệu Đề, triều đình nhà Triệu tan rã lúc bấy giờ thừa tướng Lữ Gia, một tướng tài của triều đình đã rút khỏi kinh đô Phiên Ngung (thuộc Quảng Đông – Trung Quốc ngày nay). Về đóng ở núi Long Động – Lập Thạch, chống lại quân Hán do Lộ Bác Đức chỉ huy hơn 10 năm (từ 111- 98 TCN), suốt thời gian đó Ông cùng các thổ hào và nhân dân đánh theo quân nhà Hán thất điên bát đảo."
- ↑ "List of temples related to Triệu dynasty and Nam Việt kingdom in modern Vietnam and China". 2014-01-28.
- ↑ Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, 2004, p564 "KHỞI NGHĨA TÂY VU VƯƠNG (lll TCN), khởi nghĩa của người Việt ở Giao Chỉ chống ách đô hộ của nhà Triệu (TQ). Khoảng cuối lll TCN, nhân lúc nhà Triệu suy yếu, bị nhà Tây Hán (TQ) thôn tính, một thủ lĩnh người Việt (gọi là Tây Vu Vương, "
- ↑ Viet Nam Social Sciences vol.1–6, p91, 2003 "In 111 B.C. there prevailed a historical personage of the name of Tay Vu Vuong who took advantage of troubles circumstances in the early period of Chinese domination to raise his power, and finally was killed by his general assistant, Hoang Dong. Professor Tran Quoc Vuong saw in him the Tay Vu chief having in hands tens of thousands of households, governing thousands miles of land and establishing his center in Co Loa area (59.239). Tay Vu and Tay Au is in fact the same.
- ↑ Book of Han, Vol. 95, Story of Xi Nan Yi Liang Yue Zhao Xian, wrote: "故甌駱將左黃同斬西于王,封爲下鄜侯"
- ↑ Gernet, Jacques (1996). A History of Chinese Civilization . Cambridge University Press. p. 126. ISBN 978-0-521-49781-7.
- ↑ Guangzhou Xi Han Nanyue wang mu bo wu guan, Peter Y. K. Lam, Chinese University of Hong Kong. Art Gallery – 1991 – 303 pages – Snippet view [1]
Mga toltolan
baguhon- Bodde, Derk (1986). "The State and Empire of Ch'in". In Twitchett, Denis; Loewe, Michael. The Cambridge History of China, Volume I: the Ch'in and Han Empires, 221 B.C. – A.D. 220. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-24327-8.
- Taylor, Keith Weller. (1983). The Birth of Vietnam (illustrated, reprint ed.). University of California Press. ISBN 0520074173. Retrieved 7 August 2013.
- Viet Nam Su Luoc by Trần Trọng Kim
- Viet Su Toan Thu by Pham Van Son
Suminunod ki Dinastiyang Thục |
Dinastiya kan Biyetnam 204–111 BK |
Sinundan ni Inot na dominasyon nin Intsik |